zalo chat
Đường dây nóng: (Giờ hành chánh) (0251).388.3660
THÔNG ĐIỆP 2K CỦA BỘ Y TẾ                                                                                                 Khuyến khích đeo khẩu trang khi đến nơi công cộng.                                                                                                  Bắt buộc đeo khẩu trang đối với một số đối tượng cụ thể.                                                                                                  Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng và nước sạch hoặc dung dịch sát khuẩn tay nhanh.                                                                                                  Vệ sinh cá nhân sạch sẽ; vệ sinh môi trường nơi ở, nơi làm việc, học tập.                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                        BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỐNG NHẤT - ĐỒNG NAI CHUNG TAY PHÒNG CHỐNG DỊCH COVID – 19.                                                                                                                                                                                                                                                                                        

Thông tin Dược

THÔNG TIN CHO NHÂN VIÊN Y TẾ HỘI CHỨNG NGƯỜI ĐỎ DO VANCOMYCIN

22/10/2020 - 1865
Vancomycin có thể gây ra một số loại phản ứng quá mẫn khác nhau. Trong đó, phản ứng bất lợi phổ biến nhất, “hội chứng người đỏ (red man syndrome-RMS)”, là phản ứng phụ thuộc vào tốc độ truyền và có thể xảy ra trong lần tiếp xúc đầu tiên với vancomycin.
 
Một số thông tin giúp nhận biết RMS và cách xử trí:
 
  Hội chứng người đỏ (red man syndrome-RMS) do vancomycin
Thời gian xuất hiện -  Phản ứng nhanh: Xuất hiện 4-10 phút sau khi bắt đầu truyền liều đầu tiên.
- Phản ứng muộn: Xuất hiện sau đó trong quá trình truyền, sau khi truyền kết thúc hoặc sau hơn 7 ngày dùng vancomycin.
Triệu chứng Nhẹ – trung bình Nặng
Mẩn đỏ ở mặt, cổ, và thân trên. Da có thể xuất hiện đỏ ửng và trở nên ngứa và rát.
- Có thể phát triển thành sốt và ớn lạnh, đau đầu, chóng mặt hoặc kích động.
- Khuôn mặt, mắt và môi có thể sưng lên.
- Sau khoảng 6 ngày, da có thể dày lên và bắt đầu bong tróc, ở dạng tấm lớn hoặc mảnh nhỏ, đặc biệt lòng bàn tay và lòng bàn chân.
- Các triệu chứng khác bao gồm: buồn nôn, nôn
- Hạ  huyết áp
- Đau ngực và khó thở
- Tổn thương thận và thính giác
- Ngất xỉu
- Co thắt cơ
- Phù mạch
Dịch tễ - Phổ biến, 5-50% bệnh nhân dùng vancomycin.
Cơ chế - Không phải phản ứng dị ứng (vì không qua cơ chế miễn dịch) nhưng có triệu chứng tương tự như phản ứng dị ứng.
- Phá vỡ tế bào mast, dẫn đến giải phóng histamin làm tăng nồng độ histamin trong huyết thanh đột ngột.
Yếu tố nguy cơ - Tốc độ truyền nhanh
- Nồng độ dung dịch truyền cao (> 5 mg/ml)
- Tiền sử RMS trước đây
- BN ung thư, HIV, ghép tạng (ghép tủy)
- Phản ứng nặng hơn chủ yếu ở BN dưới 40 tuổi, đặc biệt ở trẻ em
- Dùng chung với một số loại thuốc kích hoạt tế bào mast giải phóng histamin: rifampicin, teicoplantin, ciprofloxacin và amphotericin B, thuốc giãn cơ, thuốc cản quang, opioid (ví dụ: morphin, codeine)
Nguyên tắc dự phòng - Tốc độ truyền vancomycin theo đúng khuyến cáo (xem bảng dưới).
- Tốc độ truyền nên chậm hơn nữa đối với những bệnh nhân đang sử dụng opioids hoặc các thuốc khác có khả năng kích hoạt tế bào mast.
- Dùng kháng histamin (khuyên dùng cả H1 và H2) trước khi dùng vancomycin 1h nếu cần tiêm truyền vancomycin nhanh hơn trong các trường hợp khẩn cấp hoặc tiền phẫu (kháng sinh dự phòng). Việc này có thể làm giảm tỷ lệ mắc và mức độ nghiêm trọng của RMS.
Thời gian truyền vancomycin khuyến cáo (truyền ngắt quãng) - Tốc độ truyền chuẩn: ≤ 10mg/phút. Nồng độ: ≤ 5mg/ml. Dung môi: NaCl 0,9% hoặc Glucose 5%.
Liều Thời gian truyền Thể tích DM pha loãng
500mg 1    giờ 250ml
750mg 1,5 giờ 250ml
1.000mg 2    giờ 250ml
1250mg 2,5 giờ 250ml
1.500mg 3    giờ 500ml
2.000mg 4    giờ 500ml
Nguyên tắc xử lý - Dừng truyền vancomycin ngay lập tức. Chỉ khi các triệu chứng biến mất có thể truyền lại với tốc độ truyền chậm hơn.
- Dừng các thuốc không cần thiết
- Dùng kháng histamin H1, có thể phối hợp với kháng histamin H2
- Các triệu chứng có thể thuyên giảm và điều trị bằng cách giữ ẩm cho vùng da bị ảnh hưởng. Điều này có thể được thực hiện với việc sử dụng băng ướt, hoặc dùng chất làm mềm/giữ ẩm.
Xử lý cụ thể Phản ứng nhẹ-trung bình:
- Dừng truyền + diphenhydramine (50mg uống hoặc IV) + ranitidne (50mg IV).
- Triệu chứng thường giảm ngay lập tức trong vòng 20 phút.
- Truyền vancomycin có thể bắt đầu lại với tốc độ truyền giảm một nửa.
Phản ứng nặng:
- Dừng truyền + diphenhydramine (50mg IV) + ranitidine (50mg IV) + bù dịch (nếu hạ huyết áp).
- Khi triệu chứng biến mất, có thể truyền lại vancomyicn (thời gian truyền ≥4h).
- Với các lần truyền tiếp theo trên bệnh nhân này: dùng thuốc kháng histamin (diphenhydramine 50mg IV và ranitidine 50mg IV) dự phòng 1h trước khi truyền vancomycin (thời gian truyền ≥4h).
Tiên lượng - Thường không nghiêm trọng, nhưng có thể gây khó chịu và phải được điều trị nhanh chóng.
- Các triệu chứng có thể được kiểm soát và giảm bớt bằng cách sử dụng thuốc kháng histamine, mà không có tác dụng phụ lâu dài.
- Bệnh nhân nên thông báo cho bác sĩ trước khi truyền vancomycin nếu đã từng có hội chứng này trong quá khứ.
 
* Nguồn:
1. 5. Bộ Y tế (2018). Dược thư Quốc gia Việt Nam;1455-1458
2. http://magazine.canhgiacduoc.org.vn/Magazine/Details/144
3. https://www.nhipcauduoclamsang.com/hoi-chung-nguoi-do-do-vancomycin/
4. https://www.medicalnewstoday.com/articles/320833.php
5. Uptodate 2018



× Thành công! Câu hỏi của bạn đã được tiếp nhận. Cảm ơn quý vị đã gửi tin nhắn, vì tính chất công việc, câu hỏi của quý vị sẽ được trả lời trong thời gian sớm nhất có thể. Xin cám ơn. Trân trọng.