Thông tin Dược
TỔN THƯƠNG GAN DO THUỐC (DRUG-INDUCED LIVER INJURY – DILI)
22/10/2020 - 1078
KHÁI NIỆM
- Tổn thương gan do thuốc (Drug-induced liver injury – DILI) dùng để chỉ các tổn thương gan mà thuốc là nguyên nhân gây ra tình trạng bệnh lý.
• DILI nội tại: là độc tính trên gan do thuốc có thể dự đoán trước và liên quan đến liều (ví dụ: paracetamol).
• DILI đặc ứng (dị ứng đặc biệt ở từng bệnh nhân): ít xảy ra hơn, ít liên quan đến liều và có các biểu hiện đa dạng hơn.
CÁC THUỐC THƯỜNG GÂY TỔN THƯƠNG GAN
- Thời gian tiềm tàng (từ khi dùng thuốc đến khi ghi nhận biến cố): ngắn = 3 – 30 ngày, trung bình = 30 – 90 ngày, dài > 90 ngày.
- Chữ viết tắt: TTM: tổn thương mật, TTTBG: tổn thương tế bào gan, TTHH: tổn thương gan hỗn hợp (tổn thương gan và mật)
Nhóm thuốc |
Thuốc |
Thời gian tiềm tàng |
Loại DILI |
Kháng sinh |
Amoxicilin/clavulanat |
Ngắn – trung bình |
TTM, TTTBG |
Isoniazid |
Trung bình - dài |
TTTBG cấp tính |
Trimethoprim/sulfamethoxazol |
Ngắn - trung bình |
TTM, TTTBG |
Fluoroquinolon |
Ngắn |
TTTBG, TTM,
TTHH |
Macrolid |
Ngắn |
TTTBG, TTM |
Điều trị NT đường tiểu |
Cấp tính |
Ngắn |
TTTBG |
Mạn tính |
Trung bình- dài |
TTTBG |
Minocyclin |
Trung bình - dài |
TTTBG |
Thuốc chống động kinh |
Phenytoin |
Ngắn - trung bình |
TTTBG, TTM
TTHH |
Carbamazepin |
Trung bình |
TTTBG, TTM
TTHH |
Lamotrigin |
Trung bình |
TTTBG |
Valproat |
Trung bình- dài |
TTTBG |
Thuốc KV, giảm đau |
NSAIDs |
Trung bình - dài |
TTTBG |
Thuốc điều biến miễn dịch |
Interferon-β |
Trung bình - dài |
TTTBG |
Interferon-α |
Trung bình |
TTTBG |
Thuốc kháng TNF |
Trung bình - dài |
TTTBG |
Azathioprin |
Trung bình - dài |
TTTBG, TTM |
Thuốc khác |
Methotrexat (uống) |
Dài |
Gan nhiễm mỡ,
xơ hóa |
Allopurinol |
Ngắn - trung bình |
TTTBG,TTHH |
Androgen chứa khung
steroid |
Ngắn - trung bình |
TTTBG,TTHH |
Amiodaron (uống) |
Trung bình- dài |
TTTBG, TTM,
TTHH |
Thuốc mê dạng hít |
Ngắn |
TTTBG |
Sulfasalazin |
Ngắn - trung bình |
TTHH, TTTBG, TTM |
Ức chế bơm proton |
Ngắn |
TTTBG |
Thảo dược |
Ngắn, trung bình, dài |
TTHH,TTTBG, TTM |
-
Paracetamol, troglitazon, valproat, stavudin và amoxcilin/clavulanat được đánh giá là có tỷ lệ gây tổn thương gan cao nhất.
Paracetamol: là ví dụ kinh điển của DILI cấp tính, độc tính phụ thuộc liều và chiếm số lượng lớn nhất trong các trường hợp gây tổn thương gan do thuốc. Các biện pháp điều trị ban đầu bao gồm làm rỗng dạ dày bằng cách thụt rửa dạ dày hoặc dùng si-rô ipeca và uống than hoạt tính trong vòng bốn giờ đầu.
N-acetyl-cysteine là thuốc giải độc đặc hiệu có thể dùng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch.
Thuốc gây mê: DILI do
Halothane gây ra thường xảy ra sau nhiều lần phơi nhiễm và được cho là do cơ chế miễn dịch. Biểu hiện lâm sàng có thể là sốt và vàng da sau khi dùng thuốc. Kết quả sinh thiết có thể bao gồm từ thâm nhiễm bạch cầu đến hoại tử gan lớn. Hầu hết các trường hợp đều nhẹ, nhưng suy gan cấp tính có thể xảy ra, có khả năng phải ghép gan.
Thuốc trị viêm NSAIDs:
Diclofenac được nghiên cứu nhiều nhất trong nhóm này. Sử dụng
diclofenac lâu dài có thể dẫn đến nồng độ ALT tăng trong bốn tháng đầu điều trị và độc tính nghiêm trọng cũng đã được báo cáo.
Sulindac và ibuprofen có liên quan đến DILI ứ mật, có thể hồi phục sau khi ngừng thuốc, mặc dù các trường hợp tử vong cũng đã được báo cáo.
Kháng sinh khác: nhóm Beta-lactam, như nhóm penicillin và nhóm cephalosporin, thường liên quan tới DILI. Sự hiện diện của các chất ức chế beta-lactamase (axit clavulanic) làm tăng đáng kể tần suất của các phản ứng bất lợi dẫn đến ứ mật hoặc tổn thương gan hỗn hợp. DILI gây ra bởi các hợp chất acid clavulanic thường được biểu hiện qua vàng da có thể hồi phục được, thậm chí các trường hợp nghiêm trọng cần ghép gan hoặc dẫn đến tử vong cũng đã được báo cáo.
Thuốc trị nấm:
Ketoconazole và các azole khác có liên quan đến tăng nguy cơ nhiễm độc gan. Bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc trị nấm cần theo dõi cẩn thận và nên ngừng thuốc ngay nếu men gan tăng cao đột ngột. Nếu không xử lý ngay có thể dẫn đến tổn thương gan nghiêm trọng và tử vong.
Điều trị bằng thuốc kháng vi-rút HIV: Có tới 18% bệnh nhân được điều trị bằng liệu pháp kháng retrovirus hoạt tính cao dẫn đến DILI. Nguy cơ tăng lên khi uống rượu, trên đối tượng cao tuổi hay nữ giới. Ngoài ra, đồng nhiễm HBV và HCV làm tăng cả tần suất và mức độ nghiêm trọng của tổn thương gan. Trong số các loại thuốc này,
ritonavir là liên quan thường xuyên nhất với nhiễm độc gan.
Nguồn:
-
Trần Thị Ngọc (2016). Tầm soát tổn thương gan do thuốc thông qua kết quả xét nghiệm cận lâm sàng tại bệnh viện Hữu Nghị
-
Nhip cầu Dược lâm sàng (2019). Tổn thương gan do thuốc.
-
Stefan David and James P Hamilton (2010). Drug-induced Liver Injury.
-
Anne M Larson (2017). Drug-induced Liver Injury
-
Naga P. Chalasani, et al. Fontana MD6 on behalf of the Practice Parameters Committee of the American College of Gastroenterology (2014)